Trong phần này chúng ta tiếp tục tìm hiểu về hướng đối tượng trong Ruby.
Truy xuất thuộc tính
Như đã nói ở bài trước, mặc định tất cả các thuộc tính trong Ruby đều là private,
tức là chúng ta chỉ có thể truy xuất được thông qua phương thức của đối tượng. Trong thực tế thì khi thiết kế lớp, với mỗi thuộc tính chúng ta sẽ định nghĩa 2 phương thức là getter và setter, mục đích của 2 phương thức này là để truy xuất dữ liệu và chỉnh sửa chúng, việc định nghĩa 2 phương thức trên hầu như là công việc tuy không bắt buộc nhưng nhất định phải làm 🙂 Do đó trong một số IDE có sẵn chức năng tự tạo các phương thức getter và setter luôn. Đối với Ruby thì có sẵn 3 phương thức tương tự là attr_reader, attr_writer
và attr_accessor.
Phương thức attr_reader
sẽ tạo các phương thức getter
trong khi phương thức attr_writer
sẽ tạo các phương thức setter.
Phương thức attr_accessor
sẽ tạo cả getter, setter
và các biến instance.
Ví dụ 1:
class Car attr_reader :name, :price attr_writer :name, :price def to_s "#{@name}: #{@price}" end end c1 = Car.new c2 = Car.new c1.name = "Porsche" c1.price = 23500 c2.name = "Volkswagen" c2.price = 9500 puts "#{c1.name}: #{c1.price}" p c1 p c2
Trong ví dụ này chúng ta định nghĩa lớp Car.
Trong lớp này chúng ta định nghĩa các phương thức getter và setter bằng cách sử dụng phương thức attr_reader
và attr_writer.
attr_reader :name, :price
Để tạo các phương thức getter
thì chúng ta ghi tên phương thức đó dưới dạng Symbol
phía sau phương thức attr_reader.
attr_writer :name, :price
Tương tự với các phương thức setter,
chúng ta cũng ghi sau phương thức attr_writer.
c1.name = "Porsche" c1.price = 23500
Chúng ta gọi các phương thức setter như gọi các phương thức bình thường, rồi dùng toán tử gán "="
để thiết lập dữ liệu.
puts "#{c1.name}: #{c1.price}"
Tương tự, các phương thức getter cũng vậy.
Porsche: 23500 #<Car:0x2517d98 @name="Porsche", @price=23500> #<Car:0x2517d80 @name="Volkswagen", @price=9500>
Ví dụ 2:
class Book attr_accessor :title, :pages end b1 = Book.new b1.title = "Hidden motives" b1.pages = 255 p "The book #{b1.title} has #{b1.pages} pages"
Như đã nói ở trên, phương thức attr_accessor
sẽ tạo luôn cả phương thức getter và setter.
"The book Hidden motives has 255 pages"
Hằng số lớp
class MMath PI = 3.141592 end puts MMath::PI
Các hằng số được định nghĩa bên trong một lớp có tác dụng giống như biến class vậy, tức là chúng được dùng chung bởi tất cả các đối tượng thuộc lớp đó, chứ không có lớp nào có biến riêng cả. Trong ví dụ trên chúng ta định nghĩa lớp NMath
có hằng PI
.
PI = 3.141592
Hằng số được đặt tên bắt đầu bằng chữ cái in hoa.
puts MMath::PI
Để truy xuất giá trị của hằng số thì chúng ta dùng toán tử ::
theo sau tên lớp.
3.141592
Phương thức to_s
Tất cả các đối tượng trong Ruby đều có phương thức to_s
, phương thức này được kế thừa từ lớp Object
gốc trong Ruby.
Phương thức trả về một chuỗi string mô tả về đối tượng đó, khi chúng ta dùng phương thức puts
để in ra một đối tượng thì phương thức puts
sẽ gọi đến phương thức to_s
của đối tượng đó.
class Being def to_s "This is Being class" end end b = Being.new puts b.to_s puts b
Trong ví dụ này chúng ta định nghĩa lớp Being
có phương thức to_s.
def to_s "This is Being class" end
Nếu chúng ta không định nghĩa lại phương thức to_s
thì phương thức puts
sẽ gọi phương thức to_s
của lớp Object
gốc, mà phương thức to_s
gốc sẽ in ra địa chỉ bộ nhớ của đối tượng.
b = Being.new puts b.to_s puts b
Khi dùng chúng ta có thể gọi ra một cách rõ ràng hoặc không gọi cũng được.
This is Being class This is Being class
Quá tải toán tử
Quá tải toán tử tức là một toán tử có thể dùng cho nhiều kiểu dữ liệu khác nhau, giống như chúng ta có nhiều phương thức và mỗi phương thức nhận nhiều tham số khác nhau vậy.
class Circle attr_accessor :radius def initialize r @radius = r end def +(other) Circle.new @radius + other.radius end def to_s "Circle with radius: #{@radius}" end end c1 = Circle.new 5 c2 = Circle.new 6 c3 = c1 + c2 p c3
Trong ví dụ này chúng ta định nghĩa lớp Circle
có toán tử +
.
def +(other) Circle.new @radius + other.radius end
Để định nghĩa một toán tử thì chúng ta cũng dùng cặp từ khóa def...end
giống như định nghĩa một phương thức với tên toán tử phía sau từ khóa def,
sau đó đặt tham số trong cặp dấu ()
.
Ở đây lớp Circle
có nghĩa là hình tròn, thuộc tính radius
là bán kính. Toán tử +
có chức năng cộng 2 bán kính của 2 hình tròn.
c1 = Circle.new 5 c2 = Circle.new 6 c3 = c1 + c2
Toán tử được dùng như cách dùng với các kiểu dữ liệu bình thường
Circle with radius: 11
Phương thức class
Các phương thức trong Ruby có 2 loại là phương thức class và phương thức instance, giống như biến cũng có biến class và biến instance vậy. Và chức năng của 2 loại phương thức này cũng giống hệt như đối với biến. Tức là phương thức instance là phương thức của riêng từng đối tượng, trong khi phương thức class là phương thức dùng chung, tất cả các đối tượng được tạo từ cùng một lớp sẽ dùng chung một phương thức class.
Phương thức class không thể truy xuất các biến instance mà chỉ có thể truy xuất các biến class.
Ví dụ:
class Circle def initialize x @r = x end def self.info "This is a Circle class" end def area @r * @r * 3.141592 end end p Circle.info c = Circle.new 3 p c.area
Trong ví dụ này chúng ta định nghĩa lớp Circle
có một phương thức class.
def self.info "This is a Circle class" end
Phương thức class được định nghĩa bằng cách thêm từ khóa self
vào trước tên phương thức.
def area "Circle, radius: #{@r}" end
Phương thức area
là phương thức instance vì không chứa từ khóa self,
vậy tức là các phương thức mà chúng ta đã định nghĩa từ trước tới giờ đều là phương thức instance.
p Circle.info
Để gọi phương thức class thì chúng ta gọi từ tên lớp chứ không gọi từ tên đối tượng.
c = Circle.new 3 p c.area
Để gọi phương thức instance thì chúng ta phải tạo một đối tượng rồi gọi từ tên đối tượng đó như trước giờ chúng ta vẫn làm. Ở đoạn code trên chúng ta tạo một đối tượng Circle có tên là c
và gọi phương thức instance area
của đối tượng đó.
"This is a Circle class" 28.274328
Ví dụ 2:
Ngoài cách định nghĩa như trên chúng ta còn có 2 cách định nghĩa phương thức class khác.
class Wood def self.info "This is a Wood class" end end class Brick class << self def info "This is a Brick class" end end end class Rock end def Rock.info "This is a Rock class" end p Wood.info p Brick.info p Rock.info
Trong ví dụ này chúng ta dùng 3 cách định nghĩa phương thức class khác nhau.
def self.info "This is a Wood class" end
Cách đầu tiên đã giới thiệu ở trên là dùng từ khóa self.
class << self def info "This is a Brick class" end end
Cách thứ 2 là khai báo phần định nghĩa trong khối class <<
self...end.
def Rock.info "This is a Rock class" end
Cách thứ 3 là hay vì dùng từ khóa self
thì chúng ta dùng luôn tên lớp.
"This is a Wood class" "This is a Brick class" "This is a Rock class"
Đa hình
Tính đa hình là tính năng cho phép chúng ta thực thi toán tử hay phương thức với nhiều kiểu dữ liệu khác nhau. Khi một lớp thừa kế từ một lớp khác thì lớp con ngoài việc kế thừa lại những gì có ở lớp cha thì có thể định nghĩa lại hoặc mở rộng thêm nữa. Nói một cách tổng quát thì đa hình là tính năng cho phép định nghĩa lại các phương thức ở lớp con.
Ví dụ:
class Animal def make_noise "Some noise" end def sleep puts "#{self.class.name} is sleeping." end end class Dog < Animal def make_noise 'Woof!' end end class Cat < Animal def make_noise 'Meow!' end end [Animal.new, Dog.new, Cat.new].each do |animal| puts animal.make_noise animal.sleep end
Trong ví dụ trên chúng ta có lớp cơ sở Animal,
lớp dẫn xuất Dog
và Cat
kế thừa từ lớp Animal.
Cả 3 lớp này đều có phương thức make_noise
nhưng kết quả của phương thức này ở 3 lớp là khác nhau.
[Animal.new, Dog.new, Cat.new].each do |animal| puts animal.make_noise animal.sleep end
Việc định nghĩa lại phương thức được kế thừa ở lớp cha còn được gọi là override. Ở đây phương thức make_noise
được override lại ở 2 lớp Dog
và Cat,
trong khi ở lớp cơ sở có phương thức sleep
nữa nhưng không được override lại.
Khi chúng ta gọi phương thức make_noise
ở lớp con thì Ruby sẽ tìm trong lớp con đó có phương thức đó hay không, nếu có thì dùng phương thức ở lớp con, nếu không thì gọi lên phương thức đó ở lớp cha.
Some noise Animal is sleeping. Woof! Dog is sleeping. Meow! Cat is sleeping.